Y bác sĩ ở đây rất tận tình, trải nghiệm khám chữa bằng bảo hiểm y tế rất ổn, không hề tệ như trong truyền thuyết mọi người hay kháo nhau.

Cách đặt lịch khám ở Bệnh viện Mắt Điện Biên Phủ

Nếu bệnh nhân muốn tiết kiệm thời gian khi đế thăm khám và điều trị bệnh tại Bệnh viện Mắt TPHCM thì có thể liên hệ để đặt lịch thám theo yêu cầu qua tổng đài 1080, hoặc hotline 028 3932 6732 nhân viên và đội ngũ y tế sẽ sắp xếp thời gian và lịch cho bạn một cách hợp lý nhất.

Bệnh viện Mắt TPHCM không chỉ là một địa chỉ khám mắt uy tín cho người dân mà còn là nơi đào tạo y khoa cho các bệnh viện tuyến dưới. Đội ngũ y bác sĩ tại bệnh viện cũng thường xuyên thực hiện nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và các chương trình mục tiêu quốc gia để giữ vững vị trí bệnh viện hạng I.

Hy vọng qua bài viết này, Hello Bacsi đã cung cấp đến bạn những thông tin hữu ích về Bệnh viện Mắt Điện Biên Phủ (Bệnh viện Mắt TPHCM) để giúp bạn đỡ bỡ ngỡ nếu có ý định thăm khám và chăm sóc sức khỏa nhãn khoa tại đây nhé!

Từ ước mơ của các Thầy Cô của Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có được Bệnh viện của Trường – nơi các Thầy Cô vừa dạy học, vừa khám, chữa bệnh cho người dân như nhiều mô hình hiện đại của các trường đại học y khoa trên thế giới; Ban Giám hiệu, đặc biệt là hai người Thầy – GS TS BS. Trương Công Trung và GS TS BS. Nguyễn Đình Hối với tầm nhìn sâu rộng và sự quyết tâm đã cùng các Thầy Cô của Trường xây dựng cơ sở khám chữa bệnh theo mô hình kết hợp Trường – Viện đầu tiên tại Việt Nam.

Năm 1994, vượt qua khó khăn ban đầu về nhiều mặt cũng như được sự quan tâm, ủng hộ của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Y tế và các ban ngành đoàn thể, Phòng khám Đa khoa có giường lưu thuộc Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã ra đời, đặt nền móng đầu tiên cho Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh lớn mạnh của hiện tại.

Đến năm 2000, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 3639/2000/QĐ-BYT ngày 18/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế, là bệnh viện bán công trực thuộc Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đây là mô hình Trường – Bệnh viện đầu tiên trong cả nước lúc bấy giờ; Bệnh viện hoạt động theo cơ chế tự hạch toán tài chính, không sử dụng ngân sách Nhà nước. Đây là dấu ấn lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của Bệnh viện, từ đây, chặng đường phát triển của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh bước sang một giai đoạn mới.

Sau một thời gian hoạt động, Bệnh viện ngày càng có uy tín, số lượng người bệnh đến khám bệnh và điều trị tại Bệnh viện ngày càng đông, do đó đòi hỏi Bệnh viện phải mở rộng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu phát triển. Tháng 3/2006, Bệnh viện khởi công xây dựng tòa nhà 15 tầng tại số 215 Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5 với tổng diện tích sàn là 47.168 m2. Năm 2013, tòa nhà bắt đầu đưa vào hoạt động. Từ đây, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã có cơ sở khang trang, trang thiết bị hiện đại.

Ngày 21/9/2010, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3446/QĐ-BYT về việc chuyển đổi loại hình hoạt động của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ bán công thành đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh theo quy định của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên trong ngành y tế hoạt động theo mô hình này. Năm 2013, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh được xếp hạng hạng 1 theo Quyết định số 1360/QĐ-BYT ngày 24/4/2013 của Bộ Y tế.

Chặng đường 30 năm hình thành và phát triển, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh là minh chứng khẳng định cho sự thành công của mô hình tiên tiến kết hợp Trường và Bệnh viện. Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh không sử dụng ngân sách nhà nước mà vẫn đạt hiệu quả cao trong khám chữa bệnh, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong ngành y tế và nghiên cứu khoa học với những đề tài tầm cỡ, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Niềm tin thương hiệu “Bệnh viện Đại học” trong cộng đồng ngày một lan tỏa rộng khắp trong và ngoài nước. Đến nay mô hình này đã được nhân rộng đối với nhiều trường đại học y dược trong cả nước.

Nguyên tắc điều trị và lưu ý khi dùng thuốc điều trị Covid-19 tại nhà

Cùng với chiến dịch bao phủ vaccine và các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, mô hình điều trị bệnh nhân COVID-19 nhẹ hoặc không triệu chứng tại nhà đang cho thấy là hướng đi phù hợp và đem lại hiệu quả khi các nước chuyển sang thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh. *Nguyên tắc điều trị COVID-19  Không giống như bệnh lý do vi khuẩn gây ra đã có các kháng sinh để điều trị nguyên nhân, hầu hết bệnh lý do virus chưa có thuốc kháng virus đặc hiệu. Do đó, nguyên tắc chung trong điều trị COVID-19 tương tự như trị bệnh do virus khác, chính là tập trung vào điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng của bệnh nhân và phát hiện, xử trí kịp thời các trường hợp biến chứng của bệnh nhằm giảm tỉ lệ tử vong chung. Để đảm bảo thực thi các nguyên tắc này, việc phân tầng đúng nguy cơ cho người bệnh và giám sát chặt chẽ họ trong khoảng thời gian bệnh dễ diễn biến tăng nặng (từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10) đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Chỉ những người bệnh được đánh giá là có khả năng (hoặc có người hỗ trợ) chăm sóc bản thân, có thể tự dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, biết cách liên lạc với nhân viên y tế để được theo dõi, không có bệnh nền, không thuộc đối tượng sinh lý đặc biệt (trẻ sơ sinh, người cao tuổi, phụ nữ mang thai) mới được cách ly, điều trị COVID-19 tại nhà.           - Trong quá trình điều trị, Người bệnh cần đăng kí trên app và cập nhật thường xuyên sức khỏe của mình và tuân thủ các hướng dẫn của nhân viên y tế. *Lưu ý khi dùng thuốc điều trị COVID-19 tại nhà Thuốc điều trị COVID-19 tại nhà bao gồm các thuốc điều trị triệu chứng, thuốc giúp nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch, thuốc phòng và điều trị biến chứng. Trong đó, một số thuốc điều trị COVID-19 cần được dùng đúng thời điểm, dưới sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế, tránh lạm dụng gây ảnh hưởng đến quá trình hồi phục và điều trị về sau. +Thuốc không cần kê đơn - Thuốc giảm đau, hạ sốt: Thuốc chứa dược chất paracetamol 500 mg thường dùng khi bệnh nhân có triệu chứng ho, sốt trên 38,5oC, đau đầu hoặc đau nhức mình mẩy. Liều dùng cho người lớn là 01 viên 500mg/ lần, trẻ em mỗi lần 10- 15mg/ kg cân nặng, nên mua thuốc liều lượng thích hợp dành cho trẻ nhỏ. Uống lặp lại mỗi 04 đến 06 giờ nếu còn triệu chứng.  Không nên lấy thuốc viên nén paracetamol dành cho người lớn và bẻ nhỏ 1/2, 1/3, 1/4… viên để dùng cho trẻ.Làm như thế sẽ không đúng liều và dùng thuốc viên thì rất khó cho trẻ uống.Hãy dùng thuốc paracetamol dạng lỏng, hoặc hoặc đọc kỹ bản hướng dẫn sử dụng thuốc để tính và dùng thật đúng liều cho trẻ. Chỉ dùng thuốc paracetamol trong một thời gian thường 3-4 ngày, nếu sốt tái diễn hoặc tăng thêm, cần đi khám bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và cho hướng điều trị thích hợp. - Thuốc bù điện giải: Oresol sử dụng để bù nước, chất điện giải khi bệnh nhân sốt cao, tiêu chảy và nên được chỉ định sớm cho bệnh nhân điều trị COVID-19 nhằm chống cô đặc máu. Pha đúng tỉ lệ theo hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc, người lớn uống theo nhu cầu, trẻ em dưới 5 tuổi uống từng thìa nhỏ dưới sự giám sát của người lớn. - Thuốc nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch: Các loại vitamin tổng hợp hoặc vitamin nhóm B, vitamin C, vi chất dinh dưỡng. Uống theo liều ghi trên nhãn hoặc hướng dẫn sử dụng. +Thuốc cần kê đơn Những thuốc sau đây có thể được kê đơn cho bệnh nhân điều trị COVID-19 để điều trị triệu chứng và biến chứng kèm theo. Cần liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được kê đơn và hướng dẫn cách dùng, liều dùng phù hợp. - Thuốc chống viêm ức chế miễn dịch corticoid: Gồm Dexamethasone, methylprednisolone, prednisolone… Đây là nhóm thuốc chống viêm, ức chế miễn dịch mạnh do đó không dùng điều trị COVID-19 thể nhẹ ở giai đoạn sớm. Vì khi cơ thể nhiễm virus thì hệ miễn dịch sẽ được kích hoạt để bảo vệ cơ thể thông qua cơ chế vây bắt và tiêu diệt virus.Nếu dùng corticoid sớm sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng tự đào thải virus của hệ miễn dịch, dẫn tới thời gian điều trị kéo dài hoặc tăng tỉ lệ gặp biến chứng nặng.Chỉ tới khi phản ứng miễn dịch của cơ thể quá mức gây bão cytokine gây tổn thương phổi cũng như các cơ quan khác và ảnh hưởng đến chức năng sống của bệnh nhân, corticoid mới được chỉ định. - Thuốc chống đông máu: Rivaroxaban, Apixaban được sử dụng điều trị COVID-19 khi bệnh nhân có nguy cơ tăng đông máu gây tắc mạch. - Thuốc kháng virus: Hiện đang trong quá trình thử nghiệm, chỉ dùng cho một số đối tượng dưới sự giám sát chặt của cán bộ y tế, chưa có thuốc nào chứng minh được hiệu quả rõ rệt trên bệnh nhân COVID-19. - Kháng sinh: Kháng sinh không có tác dụng với virus nên chỉ được chỉ định trong những trường hợp có dấu hiệu bội nhiễm, nhiễm trùng cơ hội. - Thuốc điều trị mất ngủ, ho, nghẹt mũi, thuốc trị ngứa da, ban da…: Dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc nhân viên y tế để tránh ảnh hưởng tới quá trình phục hồi hoặc điều trị. Những lưu ý khi bệnh nhân điều trị COVID-19 tại nhà Duy trì "5K: Khẩu trang- Khử khuẩn- Khoảng cách- Không tập trung- Khai báo y tế" theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Chuẩn bị vật dụng hỗ trợ theo dõi: Nhiệt kế theo dõi nhiệt độ, máy đo phân áp oxy, máy đo huyết áp. Lưu sẵn các số điện thoại cần phòng khi có tình huống khẩn cấp: Số điện thoại cấp cứu, nhân viên y tế phụ trách địa bàn bệnh nhân sinh sống, nhân viên y tế trong các hội nhóm thiện nguyện. Theo dõi hàng ngày các triệu chứng: Mệt mỏi; ho, ho có đàm, ho ra máu; ớn lạnh/ gai rét; viêm kết mạc (mắt đỏ); mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy. Thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo.Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ. Không dùng thuốc điều trị triệu chứng khi không có triệu chứng. Thận trọng trong sử dụng thuốc. Không dùng cùng lúc nhiều đơn thuốc, đặc biệt chú ý các biệt dược có cùng một hoạt chất để tránh uống quá liều gây ngộ độc (như các biệt dược cùng chứa paracetamol, các loại thuốc đều là vitamin tổng hợp…). Thuốc cần kê đơn phải dùng dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế. Những lưu ý khi bệnh nhân điều trị COVID-19 biểu hiện tăng nặng của các triệu chứng: 8 dấu hiệu sau đây phải báo ngay với nhân viên y tế: - Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào. - Nhịp thở tăng: Người lớn nhịp thở >21 lần/phút; Trẻ từ đến dưới 5 tuổi nhịp thở: ≥40 lần/phút; Trẻ từ 5- dưới 12 tuổi: nhịp thở ≥ 30 lần/phút. - SpO2 < 96%; mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút; Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg. - Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu. - Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật. - Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân. - Không thể uống. Trẻ em bú kém/giảm, ăn kém, nôn. - Trẻ có biểu hiện: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết...